Chủ nhiệm đề tài: CN. Bế Văn Đức.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Ứng dụng, phát triển KH-CN và đo lường, chất lượng sản phẩm.
Thời gian thực hiện: 2018 - 2019.
Lĩnh vực nghiên cứu: Nông nghiệp.
- Thiết lập cơ chế bảo hộ, quản lý và khai thác NHTT cho sản phẩm từ Ngựa bạch nhằm nâng cao giá trị, danh tiếng của sản phẩm bản địa mang NHTT trên thị trường.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cộng đồng người dân tại vùng chăn nuôi Ngựa bạch của huyện Chi Lăng trong việc sử dụng NHTT, chống các hành vi xâm phạm quyền SHTT. Góp phần đảm bảo đời sống cho người sản xuất và giữ gìn, phát huy các giá trị kinh tế, xã hội, văn hoá của sản phẩm từ Ngựa bạch cho huyện Chi Lăng.
1.2. Mục tiêu cụ thể của dự án
- Xây dựng bản đồ ranh giới vùng chăn nuôi Ngựa bạch đăng ký bảo hộ NHTT trên địa bàn huyện Chi Lăng.
- Thiết kế logo nhãn hiệu, tem, nhãn hàng hóa, bao bì cho các sản phẩm từ Ngựa bạch của huyện Chi Lăng được bảo hộ NHTT.
- Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng NHTT; Quy chế quản lý và sử dụng sử dụng tem nhãn, bao bì sản phẩm cho các sản phẩm từ Ngựa bạch; Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, chế biến các sản phẩm từ Ngựa bạch của huyện Chi Lăng được mang NHTT.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHTT cho các sản phẩm từ Ngựa bạch của huyện Chi Lăng (được Cục SHTT chấp nhận, cấp văn bằng NHTT theo quy định).
- Các sản phẩm đăng ký bảo hộ NHTT cho Ngựa bạch của huyện Chi Lăng gồm: thịt Ngựa bạch tươi; thịt Ngựa bạch chế biến và cao Ngựa bạch.
2.1. Điều tra, khảo sát thực trạng chăn nuôi, kinh doanh Ngựa bạch; xác định và xây dựngbản đồ vùng chăn nuôi, chế biến Ngựa bạch của huyện Chi Lăng và phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của sản phẩm
2. 2. Điều tra, khảo sát thực trạng chăn nuôi, kinh doanh Ngựa bạch
2.1.1. Mục đích và yêu cầu
- Mục đích:
+ Điều tra thực trạng chăn nuôi, chế biến và kinh doanh Ngựa bạch, xác định và xây dựng bản đồ vùng chăn nuôi Ngựa bạch và chế biến sản phẩm từ Ngựa bạch của huyện Chi Lăng.
+ Lập mẫu phiếu điều tra có 35 chỉ tiêu bao gồm các nội dung điều tra về tình hình chăn nuôi, chế biến và kinh doanh Ngựa bạch.
+ Thu thập các thông tin có ảnh hưởng tới việc chăn nuôi và có tác động tới năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Tiến hành điều tra 150 người chăn nuôi, chế biến và kinh doanh Ngựa bạch tại huyện Chi Lăng.
+ Xây dựng báo cáo thực trạng chăn nuôi, chế biến và kinh doanh Ngựa bạch của huyện Chi Lăng. Xác định bản đồ vùng chăn nuôi, chế biến Ngựa bạch của huyện Chi Lăng để đăng kí nhãn hiệu tập thể.
- Yêu cầu:
+ Kết quả điều tra phản ánh kịp thời toàn diện, đầy đủ về thực trạng sản xuất, kinh doanh Ngựa bạch của huyện Chi Lăng.
+ Đề xuất được vùng chăn nuôi Ngựa bạch và các sản phẩm từ Ngựa bạch của huyện Chi Lăng cần đăng ký NHTT.
2.1.2 Đối tượng và phạm vi điều tra, khảo sát
- Đối tượng điều tra, khảo sát:
+ Các tổ chức, các nhân chăn nuôi, chế biến, kinh doanh sản phẩm từ Ngựa bạch trên địa bàn huyện Chi Lăng.
+ Các tổ chức, các nhân kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm từ Ngựa bạch có nguồn gốc từ huyện Chi Lăng.
- Phạm vi điều tra, khảo sát:Dự án tiến hành điều tra, khảo sát tình hình sản xuất, tiêu thụ Ngựa bạch tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
2.1.3. Nội dung điều tra, khảo sát gồm: Giống, đặc tính của loài Ngựa bạch, quy mô, điều kiện thời tiết, khí hậu của vùng sản xuất Ngựa bạch huyện Chi Lăng; đặc điểm kỹ thuật, thói quen của vùng chăn nuôi, chế biến các sản phẩm từ Ngựa bạch trên địa bàn huyện Chi Lăng; danh tiếng, uy tín của Ngựa bạch Chi Lăng; thực trạng kinh doanh và tiềm năng phát triển cảu vùng chăn nuôi và sản phẩm từ Ngựa bạch của Ngựa bạch của huyện Chi Lăng.
2.1.4. Thời điểm điều tra, khảo sát: Từ tháng 25/9/2018 đến 30/9/2018.
2.1.5. Phương pháp điều tra, khảo sát: Chủ nhiệm, thư ký và các thành viên tham gia thực hiện dự án chủ trì phối hợp với cán bộ cơ sở tiến hành phỏng vấn trực tiếp người sản xuất, kinh doanh và điền thông tin vào phiếu hỏi. Kết hợp thu thập số liệu từ các nguồn thông tin của huyện, xã,...
2.1.6. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội vùng chăn nuôi Ngựa bạch của xã Hữu Kiên
Xã Hữu Kiên là một xã vùng III của huyện Chi Lăng cách trung tâm huyện 28 km là xã Miền núi nằm ở phía Đông bắc của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Xã có 9 thôn với 577 hộ; 2.764 nhân khẩu; dân tộc tày chiếm 99%. Hộ nghèo và cận nghèo chiếm trên 70%, tổng diện tích dất tự nhiên 8.283,24 ha, địa hình của xã chủ yếu đồi núi thấp thuận tiện cho việc chăn thả gia súc.
2.1.7. Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng sản xuất, chế biến và kinh doanh Ngựa bạch tại huyện Chi Lăng
Số lượng phiếu điều tra đánh giá: Gồm 150 phiếu phát ra, điều tra tại xã Hữu Kiên và xã Quan Sơn (02 xã có số hộ nuôi Ngựa bạch nhiều nhất) của huyện Chi Lăng. Số phiếu thu về 149 phiếu. Trong đó xã Quan Sơn có 18 hộ và xã Hữu Kiên có 131 phiếu.Tổng số phiếu điều tra thu được là 149 hộ đạt 99,33% kế hoạch. 100% số hộ chăn nuôi Ngựa bạch được điều tra thực hiện chăn nuôi Ngựa bạch theo hình thức bán chăn thả, chăn nuôi mang tính nhỏ lẻ, tự phát. Hoạt động chăn nuôi, chế biến, kinh doanh Ngựa bạch thu hút được 375 lao động lao động trong vùng tham gia.
- Thực trạng chăn nuôi Ngựa bạch: Trong 149 hộ được điều tra có 86 hộ chỉ thực hiện việc chăn nuôi Ngựa bạch chiếm 57,2% số hộ được điều tra; có 63 hộ chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tự tiêu thụ các sản phẩm từ Ngựa bạch chiếm 42,8% số hộ được điều tra.
III. Kết luận - kiến nghị
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho các sản phẩm nông sản trong nước hiện đang là mối quan tâm của rất nhiều địa phương. Hiện nay, do chưa thấy được tầm quan trọng và giá trị thương hiệu của sản phẩm nên cả người dân và doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với việc xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho sản phẩm.
Là một tỉnh đã bắt đầu quan tâm đến việc đăng ký bảo hộ cho các sản phẩm nông sản, Lạng Sơn nói chung và huyện Chi Lăng nói riêng cũng đang gặp phải những khó khăn trong việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho các sản phẩm nông sản của mình. Do vậy, rất ít những sản phẩm nông sản địa phương được đăng ký bảo hộ.
Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể “Ngựa bạch Hữu Kiên, Chi Lăng, Lạng Sơn” cho sản phẩm Ngựa bạch của huyện Chi Lăng bước đầu là một thành công lớn, một hướng mở ra cho thị trường sản xuất và tiêu thụ Ngựa bạch trên địa bàn.
Dự án Xây dựng NHTT cho sản phẩm Ngựa bạch của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành các nội dung đề ra, cụ thể:
- Đã tổ chức điều tra, đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh Ngựa bạch. Trong đó điều tra được các thông tin chính về Ngựa bạch như: giống; chất lượng con giống; sản lượng trung bình/năm; phương thức tiêu thụ thịt Ngựa bạch tươi, chế biến và kỹ thuật chế biến cao Ngựa bạch,...
- Lập được bản đồ xác định vùng bảo hộ. Dự án sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu đã có kết hợp khoanh vẽ thực địa và chuyển họa lên phần mềm chuyên dụng về bản đồ để xây dựng.
- Tạo lập được bộ Hồ sơ để xin bảo hộ và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận cấp văn bằng bảo hộ. Song song với quá trình lập hồ sơ, dự án đã tiến hành các nội dung nghiên cứu phân tích chất lượng thịt và cao Ngựa bạch, xây dựng được Quy chế quản lý và sử dụng NHTT cho các sản phẩm Ngựa bạch của huyện Chi Lăng; quy chế sử dụng tem, nhãn và các hình thức sử dụng NHTT.
- Đã xây dựng được quy trình kỹ thuật chăn nuôivà chế biến các sản phẩm từ Ngựa bạch để phục vụ quản lý và phát triển NHTT, thiết kế mẫu logo, tem nhãn, bao bì,... Đây là tiền đề quan trọng để kế thừa và phát triển các chương trình xúc tiến thương mại...
- Xây dựng các phương tiện, điều kiện và phương án khai thác NHTT “Hữu Kiên, Chi Lăng, Lạng Sơn” cho sản phẩm Ngựa bạch: tổ chức một số hoạt động quảng bá như tổ chức Lễ công bố NHTT, xây dựng biển quảng cáo tấm lớn, bộ sản phẩm trưng bày gian hàng tiêu chuẩn ứng dụng triển lãm, in ấn tờ rơi, nhãn, bao bì sản phẩm...
- Triển khai thực hiện thí điểm hoạt động quản lý và khai thác NHTT: tổ chức tập huấn cho các hộ chăn nuôi Ngựa bạch, cán bộ ở cơ sở,... Xây dựng phóng sự quảng cáo, viết bài, đưa tin về vùng chăn nuôi Ngựa bạch của huyện Chi Lăng. Qua đó bước đầu đã giúp người tiêu dùng biết đến Ngựa bạch của huyện nhiều hơn, các cán bộ cơ sở và nhân dân nắm được mục đích, ý nghĩa của Văn bằng bảo hộ trong việc xây dựng thương hiệu đặc sản do nhân dân làm ra.
2.1. Đối với UBND huyện Chi Lăng
- Tổ chức quy hoạch chi tiết vùng chăn nuôi Ngựa bạch của huyện nhằm dự báo thị trường và xác định quy mô tổ chức sản xuất. Đảm bảo sản xuất bền vững, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn các vùng chăn nuôi Ngựa bạch tập trung.
- Đa dạng hóa các sản phẩm từ Ngựa bạch, phát triển các sản phẩm từ Ngựa bạch theo hướng bền vững, tạo ra sản phẩm sạch đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nhằm đưa sản phẩm Ngựa bạch thâm nhập vào các thị trường khó tính.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp, gắn với xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhãn hàng hóa có hiệu quả, tạo mỗi liên kết chặt chẽ giữa hộ sản xuất chăn nuôi với doanh nghiệp, phát triển thương hiệu gắn với chuối giá trị, thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ chức tập thể, người dân tạo sự ổn định.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan thực hiện:
+ Tuyên truyền và quảng bá các hình ảnh vùng chăn nuôi Ngựa bạch sau khi đăng ký NHTT, với nhiều hình thức khác nhau: Trưng biển hiệu, áp phích, tờ rơi, triển lãm, tham gia hội trợ thương mại,...
+ Liên kết để tạo ra mạng lưới phân phối chặt chẽ, nghiêm ngặt và có hiệu quả tại các siêu thị, trung tâm thương mại, xuất khẩu để sản phẩm Ngựa bạch thực sự phát huy thế mạnh và tạo nên thương hiệu mạnh của địa phương.
2.2. Đối với UBND các xã trong vùng được bảo hộ NHTT
- Tăng cường tuyên truyền, vận động bà con ở những vùng chăn nuôi Ngựa bạch tích cực tham gia vào Hội Làm vườn để cùng nhau chung sức, chung lòng xây dựng, phát triển và bảo vệ NHTT “Hữu Kiên, Chi Lăng, Lạng Sơn” cho sản phẩm Ngựa bạch. Tránh trường hợp mạnh ai người ấy làm như lâu nay, dẫn đến tự cạnh tranh lẫn nhau, làm mai một danh tiếng của sản phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ bà con về việc chọn lựa, khôi phục Ngựa bạch giống, tạo nên và giữ được đặc sản đúng là truyền thống.
2.3. Đối với Hội Làm vườn huyện Chi Lăng
- Quản lý tốt các thành viên sau khi đăng ký tham gia tổ chức Hội, thông qua các quy chế quản lý, quy chế sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm, quy trình kỹ thuật chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ Ngựa bạch và cần xử lý nghiêm các sai phạm do lợi dụng danh tiếng của sản phẩm mà làm ăn gian dối, mang sản phẩm ở vùng khác đến bán để kiếm lời…
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động tích cực hơn nữa để các hội viên Hội Làm vườn huyện Chi Lăng hoạt động tích cực hơn trong việc xây dựng, phát triển, bảo vệ NHTT “Hữu Kiên, Chi Lăng, Lạng Sơn” cho sản phẩm Ngựa bạch.
* Đối với các thành viên Hội Làm vườn
- Cần nhận thức rõ vai trò làm chủ của mình trong quá trình phát triển Hội. Nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ thuật trong việc chăn nuôi, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sản phẩmNgựa bạch. Tuân thủ quy trình kỹ thuật chăn nuôi trọt; Duy trì và đảm bảo chất lượng hàng hóa được gắn NHTT theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm đã được Hội công bố; Sử dụng logo, bao bì tem nhãn cho đúng sản phẩm được gắn nhãn; không tự ý chuyển giao tem, nhãn, bao bì cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự cho phép của Hội.
- Các thành viên trong Hội cần phản ánh những vướng mắc trong quá trình sản xuất lên Chủ tịch Hội, phản ánh những sai phạm trong hoạt động quản lý, khai thác sử dụng nhãn hiệu của Ban chấp hành Hội và các hoạt động sử dụng nhãn hiệu của các hội viên khác lên cấp quản lý cao hơn./.
Nguồn: Theo báo cáo dự án