Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trịnh Tiến Duy
Chức vụ: Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Ban Thường trực
Đơn vị: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Lạng Sơn
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2030
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tác động của “diễn biến hòa bình” đối với sự tồn vong của Đảng và chế độ XHCN, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhấn mạnh: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn diễn ra nghiêm trọng, tập trung vào số đảng viên có chức vụ trong bộ máy Nhà nước… Nhiều tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, mơ hồ, mất cảnh giác, lúng túng trong nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn "tự diễn biến", "tự chuyển hóa”.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực hiện nay có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, quyết liệt giành vị thế và lợi ích. Xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố quốc tế, chiến tranh kinh tế, chiến tranh mạng, các hoạt động can thiệp, lật đổ, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên… diễn ra dưới hình thức mới gay gắt hơn.
Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc gia và bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; luôn bị tác động trực tiếp bởi các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm lãnh thổ, xâm phạm nội bộ của nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Lạng Sơn trở thành cầu nối quan trọng trong các mối quan hệ giao lưu của cả nước, khu vực và quốc tế hiện nay. Các mối quan hệ phức tạp, đan xen, nhiều chiều, các thế lực thù địch thường lợi dụng các mối quan hệ này để thực hiện âm mưu, thủ đoạn hoạt động thu thập thông tin tình báo chống phá của các thế lực thù địch, phản động từ bên ngoài với thủ đoạn ngày một tinh vi hơn.
Hiện nay, tình trạng suy thoái ở một bộ phận cán bộ, đảng viên trước hết là do bản thân những cán bộ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập trường tư tưởng không vững vàng, hoang mang, dao động trước những tác động từ bên ngoài; công tác giáo dục chính trị tư tưởng chưa được một số cấp ủy coi trọng đúng mức, thiếu hiệu quả, nội dung và phương pháp giáo dục, truyền đạt chậm đổi mới. Sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ có nơi còn hình thức, đơn điệu; một số nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng có nội dung chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả thi và thiếu chế tài xử lý. Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm tại một số cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng còn nương nhẹ, nể nang, thiếu cương quyết; đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ còn nể nang, cục bộ. Việc quản lý thông tin tại một số cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, thiếu giải pháp đủ mạnh để đấu tranh có hiệu quả với các thông tin sai lệch, phản bác lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị; việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, đòi hỏi phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên. Do đó, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Lạng Sơn lựa chọn Đề tài khoa học: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Nhằm mục đích lấy phòng ngừa là chính kịp thời chấn chỉnh, ngăn ngừa các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có dấu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, đảng viên để kịp thời tham mưu cho cấp ủy về công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài là một vấn đề mới mà trước kia chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, toàn diện những nội dung mà đề tài đặt ra. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Giữ vững ổn định chính trị; phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường quốc phòng - an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng Đảng đã tạo được những chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Quá trình tự phê bình và phê bình đã góp phần đấu tranh với những suy nghĩ và hành vi sai trái nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Nhiều vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp đã được phát hiện và tập trung chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của người đứng đầu với tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng; tình hình mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lơ là, mất cảnh giác, lúng túng trong nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; việc đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị còn bị động, lúng túng, thiếu sắc bén và hiệu quả chưa cao.
Do đó, cần thiết phải có một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc nhận diện đấu tranh, phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên; qua đó nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Danh mục các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài
2.2.1. Các đề tài khoa học trong nước
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Vấn đề chính trị hiện nay trong công tác Bảo vệ chính trị nội bộ, hiện trạng và giải pháp”. Tác giả: Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương thực hiện năm 2007 do đồng chí Phạm Văn Thọ, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị nội bộ Trung ương làm Chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học: “Phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng mối quan hệ của cán bộ, công chức, đảng viên với nước ngoài để chống phá nội bộ ở Lạng Sơn”. Tác giả: Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện năm 2007. Đề tài đã phân tích các mối quan hệ của cán bộ, công chức, đảng viên với nước ngoài mà qua đó các thế lực thù địch thường lợi dụng để chống phá nội bộ, từ việc nghiên cứu này đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nhận diện rõ hơn về vấn đề “chính trị hiện nay”; là cơ sở cho việc thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ trên địa bàn toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tất cả các đề tài nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về các vấn đề chính trị hiện nay, việc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch và các tổ chức đặc biết nước ngoài nói chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân tích, đánh giá các giải pháp để nâng cao việc nhận diện và đấu tranh, phòng ngừa những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên. Do đó, Đề tài khoa học do Ban Tổ chức Tỉnh ủy đề xuất, sẽ tập trung nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
2.2.2. Các đề tài khoa học, chuyên đề nghiên cứu ngoài nước: Chưa có thông tin, tài liệu đầy đủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau:
+ Cơ sở lý luận về nhận diện, đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị.
+ Sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế dẫn tới biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một số bộ phận cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay, nguyên nhân, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
+ Thực trạng công tác nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa các nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, hiện nay, nguyên nhân, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
+ Nghiên cứu những giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong việc nâng cao hiệu quả nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới".
+ Tăng cường, nâng cao các giải pháp về công tác bảo vệ chính trị nội bộ góp phần nâng cao hiệu quả nhận diện, đấu trang, phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
+ Tăng cường, nâng cao các giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng nhằm nâng cao hiệu quả nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
+ Tăng cường đổi mới nâng cao các giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng về công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
+ Một số giải pháp thực hiện việc tự giác rèn luyện, nâng cao khả năng “tự bảo vệ”, tăng cường “sức đề kháng” và “độ miễn dịch” trước mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” trong giai đoạn hiện nay đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện khảo sát, nghiên cứu thực tế đối với một số các cơ quan, đơn vị, các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh; một số các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; lực lượng vũ trang; các huyện ủy, thành ủy và một số cấp ủy cấp xã.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu tập trung vào khoảng thời gian 6 năm, từ năm 2016 đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài
4.1. Sưu tầm tài liệu tham khảo:
Các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước... các tài liệu có liên quan khác.
4.2. Điều tra, khảo sát thực tế:
* Điều tra:
- Lập 03 phiếu điều tra về một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên đại bàn tỉnh Lạng Sơn; mỗi phiếu trên 30 chỉ tiêu.
+ Phiếu điều tra số 01: Đánh giá về vị trí, vai trò của công tác đấu tranh nhận diện và phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị; phạm vi, chủ thể, đối tượng cần nghiên cứu; tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác nhận diện và đấu tranh các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
+ Phiếu điều tra số 02: Thực trạng về một số giải pháp đang áp dụng thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
+ Phiếu điều tra số 03: Những nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Tuy nhiên, trong thực tế tổ chức chiển khai thực hiện thì Ban Chủ nhiệm đề tài đã tích hợp các nội dung trong 03 phiếu điều tra thành 02 phiếu điều tra cho 02 đối tượng (một là: đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Hai là: đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) với đầy đủ các nội dung cần khảo sát theo mục đích nghiên cứu của đề tài với trên 30 chỉ tiêu cụ thể.
- Đối tượng điều tra: Cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn toàn tỉnh (cán bộ, đảng viên bao gồm: Cán bộ, đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tương đương; cán bộ, đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ tỉnh đến cơ sở).
* Điều tra thực tế:
Tổng số cán bộ, đảng viên điều tra là 1.200 đồng chí; trong đó:
a) Cấp tỉnh: Điều tra 456 đồng chí, cụ thể:
- Thường trực Tỉnh ủy: 03 đồng chí.
- Cán bộ, đảng viên là lãnh đạo, quản lý: Thủ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: Một số cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể tỉnh; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền tỉnh (không bao gồm đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh); người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu một số các cơ quan Trung ương của cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh: 260 đồng chí.
- Cán bộ, đảng viên không là lãnh đạo, quản lý đang công tác tại một số cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể tỉnh; một số cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền tỉnh; một số cơ quan Trung ương cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh: 193 đồng chí.
b) Cấp huyện và tương đương: Điều tra 394 đồng chí, cụ thể:
- Thường trực các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy: 44 đồng chí (không bao gồm đồng chí Bí thư đảng ủy quân sự).
- Cán bộ, đảng viên là lãnh đạo, quản lý: Thủ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: Một số cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể huyện; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền huyện (không bao gồm đồng chí Chủ tịch UBND huyện); người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu một số các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn huyện: 250 đồng chí.
- Cán bộ, đảng viên không là lãnh đạo, quản lý đang công tác tại một số cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể huyện; một số cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền huyện; một số cơ quan Trung ương cấp huyện đóng trên địa bàn tỉnh: 100 đồng chí.
c) Cấp xã và tương đương: Điều tra 350 đồng chí, cụ thể:
- Ban Thường vụ đảng ủy một số xã, phường, thị trấn: 250 đồng chí.
- Cán bộ, đảng viên không là lãnh đạo quản lý: Đang công tác tại một số xã, phường, thị trấn: 100 đồng chí.
* Nội dung điều tra thực tế:
- Đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên lãnh đạo quản lý
Nội dung điều tra: Ý kiến cá nhân về vị trí, vai trò của công tác đấu tranh nhận diện và phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; thực trạng về một số giải pháp đang áp dụng thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
- Đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên không là lãnh đạo quản lý
Nội dung điều tra: Ý kiến cá nhân về thực trạng và chất lượng, hiệu quả công tác nhận diện và đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị (bao gồn cả nơi cán bộ, đang viên đang công tác) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Để thực hiện có hiệu quả các chuyên đề của đề tài, Ban Chủ nhiệm đề tài đã tiếp cận trực tiếp các đối tượng như sau:
- Đối với đảng viên là lãnh đạo quản lý: Nắm bắt phương pháp, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc nhận diện và đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị về công tác tổ chức, cán bộ, kiện toàn cấp ủy các cấp,...
- Đối với đảng viên không là lãnh đạo quản lý: Ý kiến cá nhân về thực trạng và chất lượng, hiệu quả công tác nhận diện và đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên; nắm bắt số lượng, tình hình tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị ở các tổ chức cơ sở đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh.
- Đối với Ban Tổ chức các huyện ủy, thành ủy; các phòng, ban tham mưu về công tác tổ chức của các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy: Đánh giá thực trạng, chất lượng, hiệu quả và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nhận diện và đấu tranh phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, thống kê.
Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước) để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
- Phương pháp phân tích theo hệ thống.
Chia nhỏ các nội dung nghiên cứu thành nhiều nội dung nhỏ hơn nhằm nghiên cứu sự liên hệ và tương tác của các nội dung này với nhau như thế nào để đạt được mục đích của nội dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
Thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị, nội dung của phương pháp này cần phải được soản thảo kỹ lưỡng trươc khi mở cuộc điều tra; nêu lên được vấn đề nội dung cơ bản được khảo sát, phạm vi, đối tượng khảo sát đến đâu; mục tiêu, kết quả cần đạt đến của nội dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Thu thập các ý kiến của các chuyên gia trong việc nhận định, đánh giá về các vấn đề nghiên cứu; thu thập được các ý kiến khác nhau của các chuyên gia, kiểm tra lẫn nhau để có được cái nhìn khách quan hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu, nội dung nghiên cứu, các văn bản, báo cao khoa học mà trước đó đã được thừa nhận và công bố về các nội dung, vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Thông qua việc đánh giá thực trạng một số giải pháp đang áp dụng trong công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua, giúp cấp ủy, tổ chức đảng và Ban Tổ chức các cấp trong tỉnh đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ Đảng trong thời gian tới.
- Các giải pháp mới của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, đổi mới, nâng cao nhận thức và năng lực về công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng đối với các tổ chức đảng cấp dưới và đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trong việc đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Góp phần củng cố và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân; kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh, giáo dục tổ chức đảng và cán bộ đảng viên có dấu hiệu vi phạm; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
- Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia.
- Giúp nhìn nhận và đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác bảo vệ chính trị trong Đảng; công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Định hướng đúng đắn công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán, cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng từ tỉnh đến cơ sở trên địa bàn tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên trong hệ thống chính trị thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại Ban Tổ chức các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy.
- Là tài liệu tham khảo gửi cho các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy.
- Hướng dẫn của Tỉnh ủy về việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến”, “tự chuyển hóa" trong đánh giá, xếp loại việc thực hiện kiểm điểm tự phê bình, phê bình đối với tập thể, cá nhân hằng năm.
7. Bố cục nội dung đề tài
Báo cáo kết quả nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề cơ bản về “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vị trí, vai trò của công tác đấu tranh nhận diện và phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị; phạm vi, chủ thể, đối tượng cần nghiên cứu; tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác nhận diện và đấu tranh các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Chương 2: Thực trạng về một số giải pháp đang áp dụng thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
Chương 3. Những nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và những vấn đề cơ bản về “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vị trí, vai trò của công tác đấu tranh nhận diện và phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị; phạm vi, chủ thể, đối tượng cần nghiên cứu; tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác nhận diện và đấu tranh các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận về nhận diện, đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện "tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” như mối quan hệ giữa suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, các tiêu chí đánh giá, nhận rõ tác động của từng yếu tố để đề ra các giải pháp khả thi, hiệu quả, đưa cuộc đấu tranh từng bước tiến tới giành thắng lợi là yêu cầu cấp bách. Điều quan trọng hơn hết hiện nay là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng có chủ trương và giải pháp đúng đắn, khả thi như Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, Kết luận 21-KL/TW khóa XIII xác định, quyết tâm lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, để hoàn thành trọn vẹn mục tiêu đề ra; qua đó góp phần quan trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, để Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, làm tròn chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo xã hội, xứng đáng là đảng lãnh đạo, cầm quyền.
Chương II: Thực trạng về một số giải pháp đang áp dụng thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
Nghiên cứu, phân tích làm rõ về thực trạng, những kêt quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của một số giải pháp đang áp dụng thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đó phân tích, làm rõ về các mặt công tác; cụ thể như:
* Kết quả đạt được:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng về công tác nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị của tỉnh trong tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, Kết luận 21-KL/TW khóa XIII của Bộ Chính trị và Quy định 08 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, quyết liệt, thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, XII về xây dựng Đảng (gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 4) đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, thực sự đi vào cuộc sống, có nhiều bước đột phá quan trọng, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được nâng lên; nhận diện sâu sắc, đầy đủ hơn các biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; đẩy mạnh tự phê bình và phê bình; kết hợp hài hoà giữa "xây" và "chống". Nhiều tấm gương điển hình, tiên tiến được nhân rộng, lan toả trong đời sống xã hội, đồng thời xử lý kịp thời, nghiêm minh, khách quan những cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và xã hội, có tác dụng cảnh báo, răn đe, phòng ngừa chung. Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 không chỉ nâng cao chất lượng tổ chức đảng, đảng viên mà còn góp phần rất quan trọng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng đảng, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng về công tác Tuyên truyền trong nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tổ chức, triển khai tuyên truyền Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, Kết luận 21-KL/TW khóa XIII của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 35-NQ/TW về "Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới"; Chỉ thị số 23-CT/TW, ngày 9/2/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới; Chỉ thị số 05-CT/TW gắn với tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Trung ương về công tác xây dựng Đảng trong toàn Đảng bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Quán triệt triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp.
Công tác tuyên truyền đã đóng góp quan trọng vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân, tuyên truyền phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, đối tượng chống phá Đảng, Nhà nước, góp phần làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, củng cố, xây dựng đảng, xây dựng chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh giúp cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nâng cao nhận thức về tư tưởng, tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng, lối sống cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó vận dụng, nâng cao ý thức về rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân, tích cực phấn đấu, gương mẫu trong học tập, lao động, sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng về công tác Bảo vệ chính trị nội bộ Đảng trong việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 18/8/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay; việc thực hiện Quy định số 58-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng (Thay thế các quy định mà trước đó đã có như: Quy định số 57, Quy định số 126-QĐ/TW của Bộ Chính trị); Hướng dẫn số 01-HD/BTCTW, ngày 05/8/2022 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định số 58-QĐ/TW của Bộ Chính trị; Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 28/10/2022 của Ban Bí thư về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước ngoài (thay thế Quy định số 228-QĐ/TW); Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
Qua phân tích thấy rằng, nhìn chung, người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong giai đoạn hiện này; từ đó, đã chủ động, bám sát nội dung của Nghị quyết Trung ương 4, sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, đề án, quy chế, quy định cụ thể để triển khai thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, sâu sát, nắm chắc tình hình địa phương, đơn vị, chủ động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tăng cường kiểm tra, đôn đôc, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên chỉ đạo và duy trì thực hiện nghiêm túc quy định tiếp công dân của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, nhằm kịp thời tiếp nhận và xử lý các thông tin, đơn thư phản ánh của Nhân dân. Quan tâm, thực hiện tốt quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm theo chức trách nhiệm vụ được giao.
4. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng về công tác công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng trong đấu tranh, phòng ngừa “tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của cán bộ, đảng viên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 03/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo; Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 15/11/2017, Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng vi phạm; Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và Kết luận số 34-KL/TW, ngày 18/4/2022 của Bộ chính trị về chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030.
Qua nghiên cứu, phân tích thấy rằng Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được tập trung chỉ đạo thực hiện toàn diện, đồng bộ, có nhiều đổi mới, hiệu lực, hiệu quả ngày càng được nâng lên; hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp được tăng cường, ngày càng siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần lãnh đạo thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đã đề ra.
* Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu cũng đã phân tích những mặt còn tồn tại, hạn chế của các giải pháp đang áp dụng thực hiện, chỉ ra được những nguyên nhân do yếu tố khách quan, do chủ quan, cụ thể như:
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức chưa đầy đủ tính chất, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, thiếu gương mẫu, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, sa vào chủ nghĩa cá nhân, nói chưa đi đôi với làm, vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật, dẫn đến phải xử lý trách nhiệm theo quy định có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tự phê bình và phê bình, công tác kiểm tra, giám sát của nhiều tổ chức đảng còn hạn chế. Cơ chế kiểm soát quyền lực và chế tài xử lý vi phạm ở nhiều lĩnh vực còn chưa cụ thể, hiệu quả thực thi thấp. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên có nơi chưa hiệu quả; chưa phát huy đầy đủ sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch...
- Công tác tuyên truyền trong nâng cao hiệu quả việc nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn có nhiều hạn chế, yếu kém, chất lượng công tác tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu cầu với tình hình mới; nội dung, phương pháp công tác tuyên truyền còn chậm đổi mới, chưa phù hợp với đối tượng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn đặt ra; phương pháp chưa thật phù hợp với nội dung, nhiệm vụ và đối tượng tuyên truyền. Nội dung công tác tuyên truyền còn nặng về đưa tin, phản ánh vụ việc, thông tin một chiều, ít những thông tin, bài viết có tính chất phát hiện, định hướng dư luận xã hội, nhất là gương người tốt, việc tốt ở địa phương... Trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ làm công tác tuyên truyền các cấp còn hạn chế nên đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống có biểu hiện “tự diễn biến”, tự chuyển hóa”, tham nhũng, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ, vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước vẫn xẩy ra tại một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương; công tác đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, phản động và tội phạm phá hoại tư tưởng chính trị, ngăn chặn, gỡ bỏ các thông tin phản động, xấu độc trên mạng Interenet chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tham mưu ban hành, xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ còn chậm được cụ thể hóa, chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn; việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra xác minh, thẩm định, giải quyết đơn thư, đề xuất nắm tình hình chính trị nội bộ ở một bộ phận các cơ quan, một số cấp ủy chưa được người đứng đầu thật sự quan tâm, chưa phát huy được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Công tác giám sát thường xuyên của một số đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ các cấp, các cơ quan tham mưu và cán bộ, đảng viên được phân công theo dõi địa bàn, lĩnh vực có lúc, có việc chưa thường xuyên, chưa sâu sát; kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy chưa thật sự hiệu quả; việc phát hiện dấu hiệu vi phạm qua công tác giám sát và việc tự kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế. Trong xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát, việc xác định nội dung kiểm tra, giám sát có nơi, có lúc còn dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng điểm. Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kết luận sau kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy, ủy ban kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức; việc nắm bắt thông tin, tình hình qua công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để tiến hành kiểm tra, giám sát còn hạn chế.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Qua nghiên cứu, phân tích những mặt còn hạn chế của các giải pháp đang áp dụng thực hiện là do nhiếu nguyên nhân, có các nguyên nhân do chủ quan và cả nguyên nhân do khách quan; tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế là do một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu chưa nhận thức đầy đủ mức độ suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình; chưa quyết tâm và có biện pháp chỉ đạo đủ mạnh, còn thụ động, trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; không thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chưa gương mẫu, mất đoàn kết nội bộ, chưa thẳng thắn đấu tranh với những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", thậm chí còn cục bộ, lợi ích nhóm, bị cám dỗ bởi lợi ích vật chất, thờ ơ, vô cảm trước khó khăn, bức xúc của nhân dân.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế triển khai thực hiện và phân tích số liệu nghiên cứu, Nhóm nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhiều bài học kinh nghiệm trong thực hiện công tác nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên ở tất cả các lĩnh vực về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trên tất các các phương diện. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thấy rằng bài học kinh nghiệm chủ yếu là: Các cấp ủy đảng, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị phải kịp thời nắm vững diễn biến tư tưởng, tâm trạng của cán bộ, đảng viên. Người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương phải thật sự gương mẫu trong đạo đức, lối sống, trong thực hiện nhiệm vụ được giao để làm gương cho cán bộ, đảng viên học tập noi theo. Tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương phải nghiêm túc thực hiện kiểm điểm, tự phê bình và phê bình; phải xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm, hạn chế mắc phải.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, từ đó góp phần nâng cao nhận thức, thống nhất hành động, làm đến đâu chắc đến đó, lấy cái đẹp, dẹp cái xấu, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, qua đó góp phần xây dựng tổ chức đảng, hệ thống chính trị và cán bộ, đảng viên trong sạch, vững mạnh.
Chương III: Những nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Từ thực tế trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp đang áp dụng trong việc nhận diện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay và qua khảo sát thực tế, phân tích số liêu. Nhóm nghiên cứu đã phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiên để đưa ra các giải pháp trong các Nhóm giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực nghiên cứu (cụ thể trong báo cáo trung tâm Tổng kết đề tài đã nêu). Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi tập trung vào 06 giải pháp đột phá; cụ thể như sau:
Giải pháp 1: Tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Giải pháp 2: Phát huy hơn nữa vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Giải pháp 3: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tổ chức và cá nhân trong kiểm tra, giám sát cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tham nhũng, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Giải pháp 4: Phát huy vai trò của nhân dân trong việc ngăn chặn, đẩy lùi, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên.
Giải pháp 5: Kịp thời phát hiện, vạch trần mọi âm mưu, luận điệu, hoạt động của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị, xuyên tạc, chống phá.
Giải pháp 6: Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay.
Cụ thể nội dung cho các giải pháp đã được trình bày trong báo cáo trung tâm tổng kết đề tài.
Kết quả của đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” kì vọng sẽ giúp cho các cấp ủy, tổ chức đảng và Ban Tổ chức các cấp trong tỉnh đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ Đảng trong thời gian tới. Các giải pháp mới của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, đổi mới, nâng cao nhận thức và năng lực về công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng đối với các tổ chức đảng cấp dưới và đội ngũ cán bộ, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị trong việc đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Góp phần củng cố và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận nhân dân; kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh, giáo dục tổ chức đảng và cán bộ đảng viên có dấu hiệu vi phạm; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia. Giúp nhìn nhận và đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác bảo vệ chính trị trong Đảng; Định hướng đúng đắn công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán, cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng từ tỉnh đến cơ sở trên địa bàn tỉnh.
8. Một số khuyến nghị, kiến nghị của Đề tài
Căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh và dự bào tình hình trong thời gian tới; nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số Khuyến nghị trong công tác nhận diện, đấu tranh, phòng ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tình hình hiện nay với những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự cám dỗ vật chất, việc ảnh hưởng của lối sống, văn hóa phương Tây; việc tuyên truyền, chống phá của các thế lực thù địch... Đưa ra những kiến nghị đối với Trung ương; đối với tỉnh; đối với cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (nội dung cụ thể của các khuyến nghị, kiến nghị đã nêu cụ thể trong báo cáo trung tâm Tổng kết đề tài).
9. Sản phẩm của của Đề tài
Căn cứ vào tình hình thực tế trong tổ chức triển khai thực hiện và kết quả phân tích các nội dung khảo sát của đề tài; nhóm nghiên cứu thấy răng: Từ 82 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ theo Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương, thì nhóm nghiên cứu đã cụ thể hóa thành 84 biểu hiện qua những bài học kinh nghiện rút ra mà trong thực tế tổ chức triển khai thực hiện để hoàn thiện hơn việc cụ thể hóa nội dung trong việc kiểm điểm, tiêu chí đánh giá; định lượng hóa mức độ đạt được (theo 4 cấp độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém) của từng tiêu chí cụ thể và tiêu chuẩn từng mức chất lượng (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ) để phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương, lĩnh vực, ngành.
Qua đó, nhóm nghiên cứu sẽ tham mưu trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Hướng dẫn về việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến”, “tự chuyển hóa" được cụ thể hóa từ 82 biểu hiện theo Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương thành 84 biểu hiện để các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm căn cứ, soi chiếu kiểm điểm, nhận diện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Nguồn tin: Theo báo cáo Đề tài