Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Khoa học và Công nghệ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

ĐẨY MẠNH PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 133/2025/NĐ-CP về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước trong lĩnhvực khoa học và công nghệ (KH&CN), trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.

Nghị định 133/2025/NĐ-CP được ban hành dựa trên Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, cùng với Nghị quyết của Quốc hội về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước. Mục tiêu chính của Nghị định này là quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (KH&CN) để tăng cường hiệu quả quản lý, đồng thời đảm bảo sự thống nhất và chủ động của các cơ quan, cá nhân tham gia.

Nghị định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc:

Đảm bảo tuân thủ Hiến pháp và các quy định pháp luật liên quan.

Thực hiện phân cấp, phân quyền triệt để giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa phương, đảm bảo hệ thống quản lý thống nhất nhưng vẫn phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương.

Đảm bảo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

Đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được phân định.

Đảm bảo công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.

Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác đảm bảo.

Các lĩnh vực phân cấp, phân quyền cụ thể: Nghị định chia ra các lĩnh vực cụ thể để quy định chi tiết việc phân cấp, phân quyền, bao gồm:

1. Lĩnh vực Viễn thông (Chương II, Mục 1)

Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: Quy định chi tiết các trường hợp và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (cả hạ tầng và không hạ tầng) và giấy phép chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông.

Ví dụ: "Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng, loại hình dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (dịch vụ viễn thông cung cấp trên mạng viễn thông cố định mặt đất) theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Viễn thông thực hiện như sau: Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện." (Điều 4, khoản 1, điểm a).

Giải quyết tranh chấp và ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết tranh chấp và quyết định ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông và nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động: Quy định về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, thu hồi, gia hạn giấy chứng nhận này. Đặc biệt, có các quy định về việc yêu cầu tạm ngừng, ngừng kết nối hoặc từ chối kết nối dịch vụ đối với doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động nếu vi phạm.

Phân bổ kho số thuê bao di động H2H theo phương thức đấu giá: Quy định chi tiết thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết phân bổ và hoàn trả kho số thuê bao di động H2H.

2. Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ (Chương II, Mục 2)

Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: Quy định chi tiết việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ này.

Xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp: Quy định thẩm quyền xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Giải quyết buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xử lý đơn đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (Chương II, Mục 3)

Chuyển giao công nghệ: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chấp thuận chuyển giao công nghệ và cấp giấy phép chuyển giao công nghệ.

Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài: Quy định thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Phê duyệt chương trình KH&CN cấp quốc gia/ngành: Quy định thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Quyết định chương trình, đề án, chính sách nhập khẩu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN, thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ: Thẩm quyền thuộc về Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Lĩnh vực Tần số Vô tuyến điện (Chương II, Mục 2, sau Mục 1)

Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cấp giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư/hàng hải: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Lĩnh vực Công nghệ thông tin, Chuyển đổi số (Chương II, Mục 3, sau Mục 2)

Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Quy định về thẩm quyền và quy trình thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các tiêu chí thẩm định bao gồm tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch, kiến trúc tổng thể, quy chuẩn kỹ thuật, năng lực kỹ thuật, kết nối và liên thông, an toàn thông tin, an toàn vận hành.

6. Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử (Chương II, Mục 5)

Cấp phép sử dụng thiết bị bức xạ chụp cắt lớp vi tính trong y tế (PET/CT, SPECT/CT), thiết bị bức xạ phát tia X: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cấp giấy chứng nhận nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Khai báo thiết bị bức xạ: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Lĩnh vực Tiêu chuẩn, Đo lường Chất lượng (Chương II, Mục 6)

Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (tiếp theo, Chương II, Mục 7)

Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý KH&CN cấp cơ sở: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xác nhận thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xác nhận phương tiện vận chuyển chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Phê duyệt điều lệ của tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài và báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu thành lập: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao và hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao: Quy định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho tổ chức và cá nhân.

III. Điều Khoản hhi hành (Chương IV)

Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Hiệu lực kế thừa: Nghị định này sẽ kế thừa hiệu lực của một số văn bản pháp luật trước đây, bao gồm Nghị định số 190/2025/QH15, Nghị định số 163/2024/NĐ-CP, Nghị định số 63/2023/NĐ-CP, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, Nghị định số 65/2023/NĐ-CP, Nghị định số 142/2020/NĐ-CP, Nghị định số 105/2016/NĐ-CP, Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, Nghị định số 76/2018/NĐ-CP, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg.

Trách nhiệm chuyển tiếp: Các quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì áp dụng tương ứng. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến các quy định trong Nghị định này, nếu có hiệu lực thi hành hoặc hết hiệu lực trước thời hạn áp dụng, sẽ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật.

Chi tiết Nghị định 133/2025/NĐ-CP, mời xem trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ hoặc Nghị định kèm theo.

                                                                   Hà Thơ _ P.QLCN&TĐC