Chiến lược quốc gia về phát triển và ứng dụng Khoa học và Công nghệ vũ trụ đến năm 2030.Cơ hội và thách thức cho Việt Nam và Lạng Sơn
Sự phát triển của khoa học và công nghệ (KHCN), đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật (IoT) và dữ liệu lớn (Big data),... đã và đang làm thay đổi sâu sắc đời sống, kinh tế - xã hội (KT-XH) và môi trường ở Việt Nam nói chung và Lạng Sơn nói riêng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển và ứng dụng KHCN góp một phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở phạm vi quốc gia nói chung và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho các tỉnh, thành phố nói riêng. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm đến sự phát triển theo chiều sâu và nâng cao chất lượng của nền kinh tế. Nghị quyết 02-NQ/HNTW Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển KHCN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KHCN, Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã đều khẳng định vai trò, vị trí của KHCN đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước. Một trong các đột phá chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2030 tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định, tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, KHCN, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển Đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đồng thời, Đại hội XIII đã quán triệt thực hiện nhất quán chủ trương KHCN là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển và nâng cao sức cạnh trạnh của nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh “tiếp tục chú trọng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn,…Ưu tiên chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ KHCN vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và phát triển con người Việt Nam”. Đây chính là quan điểm nền tảng quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển và ứng dụng KHCN nói chung, khoa học công nghệ vũ trụ nói riêng trong phát triển KT-XH của Đất nước, cũng như các địa phương trên cả nước.
Phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ là một trong những hướng ưu tiến chiến lược của nhiều cường quốc trên thế giới. Trên bình diện quốc gia, việc làm chủ được công nghệ vũ trũ đặc biệt việc phóng vệ tinh lên vũ trụ sẽ giúp khẳng định chủ quyền quốc gia trên quỹ đạo không gian, giúp nâng tầm vị thế, uy tín quốc gia trên trường quốc tế. Đối với Việt Nam, phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ là nhu cầu cấp thiết, nhằm chủ động về nguồn, bảo đảm an toàn, độ tin cậy của dữ liệu vệ tinh; góp phần bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao tiềm lực KHCN, thúc đẩy phát triển KT-XH và bảo đảm các lợi ích quốc gia khác; phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc; liên kết hài hòa với các Chiến lược quốc gia khác. Đầu tư phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ là quá trình liên tục và lâu dài, kế thừa và phát huy tối đa các kết quả đã đạt được của Chiến lược phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ đến năm 2030 và những thành tựu mới nhất của nhân loại; đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy tiềm năng của doanh nghiệp, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực dùng chung; từng bước làm chủ, tiến tới sáng tạo công nghệ mới.
Có thể nói, không thể phủ nhận vai trò, vị trí và giá trị của KHCN vũ trụ là động lực thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ mới hiện đang dẫn dắt sự phát triển trên toàn cầu. Việc nghiên cứu và phát triển KHCN vũ trụ góp phần quan trọng củng cố, xây dựng và bảo đảm an ninh, quốc phòng; đồng thời, hỗ trợ xây dựng, thúc đẩy phát triển các hướng nghiên cứu liên ngành, đa ngành, xuyên ngành phục vụ phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường của Đất nước.
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ ĐẾN NĂM 2030
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng rộng rãi thành tựu của KHCN vũ trụ; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực có liên quan đến quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, cung cấp đa dạng dịch vụ cho người dân; nâng cao tiềm lực KHCN của đất nước, góp phần bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, thúc đẩy phát triển mọi mặt KT-XH và bảo đảm các lợi ích quốc gia khác.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về đầu tư trọng tâm, trọng điểm
- Làm chủ được công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp các cảm biến quang học, ra-đa cho vệ tinh quan sát Trái đất; lắp ráp, tích hợp, kiểm tra ở trong nước vệ tinh nhỏ có độ phân giải cao, siêu cao;
- Làm chủ được công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị đầu cuối, trạm mặt đất điều khiển và thu nhận dữ liệu vệ tinh, các bộ phát đáp cho vệ tinh viễn thông;
- Bảo đảm dung lượng truyền dẫn qua vệ tinh một cách hiệu quả, đặc biệt đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, các nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia;
- Hình thành năng lực định vị dẫn đường của Việt Nam, giảm sự phụ thuộc vào các hệ thống định vị dẫn đường sử dụng vệ tinh toàn cầu hiện có;
- Ứng dụng khinh khí cầu, khí cụ bay ở tầng bình lưu phục vụ nghiên cứu khoa học, đo đạc, thăm dò khí quyển, phát triển dịch vụ du lịch.
b) Về ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ
- Chủ động, kịp thời giám sát, hỗ trợ ra quyết định ứng phó với các hoạt động, biến đổi của thiên nhiên, các biến động xã hội trên diện rộng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
- Bảo đảm tính thời sự của dữ liệu bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, dữ liệu tài nguyên, môi trường phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước, cung cấp nền tảng số cho phát triển đa dạng dịch vụ;
- Cung cấp đa dạng các dịch vụ viễn thông, định vị, dẫn đường, cảnh báo dựa trên dữ liệu vệ tinh cho người dân.
c) Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ vũ trụ
- Đào tạo được đội ngũ khoảng 300 chuyên gia, 3.000 kỹ sư triển khai trong lĩnh vực KHCN vũ trụ;
- Đầu tư nâng cấp khoảng 10 phòng thí nghiệm chuyên sâu; phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh về khoa học vũ trụ, công nghệ vũ trụ, ứng dụng KHCN vũ trụ;
- Đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ đạt trình độ thuộc nhóm dẫn đầu khu vực.
2.2.1. Hoàn thiện thể chế, khung pháp lý quốc gia
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý nhà nước thống nhất về khoảng không vũ trụ cho các hoạt động dân sự, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng dự án Luật Vũ trụ quốc gia.
- Nghiên cứu, hình thành căn cứ pháp lý cho dữ liệu quan sát Trái đất và sử dụng dữ liệu quan sát Trái đất.
- Rà soát, hoàn thiện căn cứ pháp lý cho bồi thường thiệt hại do vật thể vũ trụ gây ra ở cả trong và ngoài nước; bảo đảm điều kiện thực thi các điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Việt Nam đang và sẽ là thành viên.
2.2.2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình trọng điểm cấp quốc gia về KHCN vũ trụ với các định hướng chính gồm:
+ Nghiên cứu cơ bản, ưu tiên định hướng ứng dụng gắn với sự sống của con người trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Nghiên cứu làm chủ, phát triển công nghệ phục vụ thiết kế, chế tạo, tích hợp vệ tinh nhỏ quan sát Trái đất; phân hệ phát đáp vệ tinh viễn thông; thiết bị đầu cuối thông tin vệ tinh, trạm mặt đất điều khiển, thu, phát dữ liệu vệ tinh; bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu vệ tinh; các loại khí cụ bay tầng bình lưu;
+ Nghiên cứu phát triển ứng dụng gắn liền với hình thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các ứng dụng phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Đầu tư hình thành, nâng cao chất lượng tối thiểu 01 tạp chí cấp quốc gia về KHCN vũ trụ; tổ chức thường niên hội thảo quốc gia về KHCN vũ trụ.
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Hoàn thành đầu tư dự án Trung tâm vũ trụ Việt Nam theo tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên sâu phục vụ nghiên cứu về vật lý địa cầu, vật lý thiên văn, vũ trụ học, môi trường không trọng lực, y sinh học vũ trụ, thời tiết vũ trụ; nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp, kiểm thử vệ tinh nhỏ.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai phương án kịp thời thay thế 02 vệ tinh viễn thông VINASAT-1[1] và VINASAT-2[2].
- Đầu tư phát triển năng lực quan sát Trái đất dựa trên vệ tinh nhỏ có độ phân giải cao, siêu cao, bằng công nghệ cảm biến quang học, ra-đa, kết hợp với thiết bị bay không người lái.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, tổ chức thực hiện đề án xây dựng và phát triển năng lực định vị dẫn đường quốc gia.
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng quốc gia về hệ thống thông tin địa lý, phục vụ công tác quản lý, giám sát lãnh thổ, lãnh hải, các công trình trọng yếu cấp quốc gia.
2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực
- Thành lập mới, nâng cấp tối thiểu 05 cơ sở đào tạo đáp ứng nhu cầu làm chủ, phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ gắn với định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực KHCN vũ trụ.
- Xây dựng, ban hành mã ngành đào tạo, khung chương trình, chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hàng không học và vũ trụ.
- Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, bao gồm khoảng 05 nhóm về khoa học vũ trụ, 15 nhóm về công nghệ vũ trụ, bảo đảm cơ cấu nhân lực hợp lý, có tính kế thừa, đủ năng lực chủ trì các hướng nghiên cứu ưu tiên.
- Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng cho công tác hoạch định chính sách, thực thi quản lý nhà nước, hỗ trợ khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực KHCN vũ trụ.
2.2.5. Phát triển thị trường
- Nghiên cứu, bổ sung kịp thời các công nghệ, sản phẩm thuộc lĩnh vực KHCN vũ trụ vào Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
- Xây dựng hệ sinh thái, khuyến khích hình thành doanh nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên sản phẩm, dịch vụ mới từ KHCN vũ trụ kết hợp với các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thúc đẩy hình thành thị trường ở trong và ngoài nước cho dịch vụ chụp ảnh bề mặt Trái đất, kênh truyền qua vệ tinh, ứng dụng hệ thống định vị dẫn đường của Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quan sát Trái đất, phát triển các dịch vụ xử lý dữ liệu từ vệ tinh.
- Triển khai thí điểm phương án thuê ngoài cung cấp các dịch vụ xử lý dữ liệu vũ trụ cho các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ, sản phẩm có tính lưỡng dụng giữa dân sự và quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá tác động đối với phát triển KT-XH của lĩnh vực KHCN vũ trụ.
2.2.6. Hợp tác quốc tế
- Đàm phán, ký kết các hiệp định hợp tác song phương, đa phương với các quốc gia, tổ chức có tiềm lực KHCN vũ trụ mạnh trên thế giới trong hợp tác thăm dò và khai thác khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình.
- Tham gia, thực thi các điều ước quốc tế của Liên hợp quốc về khoảng không vũ trụ nhằm bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh và các lợi ích quốc gia có liên quan.
- Chủ động tham gia mạng lưới các chùm vệ tinh nhằm phát triển ứng dụng KHCN vũ trụ, cung cấp đa dạng dịch vụ cả ở trong và ngoài nước.
- Chủ động tham gia vào hoạt động của các tổ chức, diễn đàn đa phương có liên quan đến KHCN vũ trụ.
- Hình thành đầu mối quốc gia thu thập, tổng hợp các nguồn lực dùng chung, hỗ trợ khai thác phục vụ phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh quốc gia.
2.2.7. Nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ vũ trụ
- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức chung, hình thành chuyên mục khoa học thường thức về hàng không học và khoảng không vũ trụ trên các tạp chí dành cho thế hệ trẻ, trang tin điện tử, kênh truyền hình quảng bá.
- Thúc đẩy nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tiềm năng phát triển sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực KHCN vũ trụ.
- Triển khai các hình thức truyền thông phục vụ nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương về nội hàm, tiềm năng của KHCN vũ trụ đối với phát triển KT-XH, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CHO PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ
3.1. Đối với Việt Nam
3.1.1. Những thuận lợi
- Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và ưu tiên cho các lĩnh vực chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ KHCN vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và phát triển con người Việt Nam. Đây chính là nền tảng quan trọng và thuận lợi cho sự phát triển và ứng dụng KHCN nói chung và KHCN vũ trụ nói riêng cho sự phát triển KT-XH của Đất nước và các địa phương trên cả nước.
- Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển thế giới trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đây sẽ là nền tảng giúp KHCN nói chung và lĩnh vực công nghệ vũ trụ nói riêng từng bước hội nhập, giao lưu với nền KHCN của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu KHCN thế giới phục vụ cho sự phát triển KT-XH, bảo vệ môi trường của Đất nước. Việc phát triển các hoạt động nghiên cứu chế tạo và phóng thành công các vệ tinh nhỏ quan sát Trái đất (Earth Observation Satellite) vào quỹ đạo không gian của Việt Nam thời gian qua, trong đó có hai vệ tinh viễn thông (VINASAT-1, VINASAT-2), vệ tinh nhỏ quan sát Trái đất (VNREDSat-1) và các vệ tinh nghiên cứu (PicoDragon, NanoDragon, MicroDragon) đã góp phần đưa lĩnh vực KHCN vũ trụ của Việt Nam từng bước tiếp cận và đạt đến trình độ của thế giới.
- Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hóa đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho liên doanh, liên kết trong hoạt động phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ với các đối tác nước ngoài, giúp cho Việt Nam có cơ hội tiếp cận với nền KHCN trình độ cao của thế giới. Từ đó, từng bước thu hẹp khoảng cách về kiến thức, kỹ năng, trình độ nghiên cứu và phát triển, cũng như nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vũ trụ đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong nước và có thể tham gia đóng góp vào những chương trình nghiên cứu chung của thế giới. Công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần quan trọng nâng cao sự hiểu biết, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu trẻ.
Hình 1. Vệ tinh quan sát trái đất VNREDSat-1 (nguồn: www.sti.vast.ac.vn)
- Chính phủ đã và đang đẩy mạnh phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để các ngành, các lĩnh vực phát triển mạnh mẽ KHCN, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Trong đó, ứng dụng các thành tựu KHCN nói chung và ứng dụng công nghệ vũ trụ nói riêng cho các nghiên cứu chuyên sâu, cũng như nghiên cứu ứng dụng của các ngành, lĩnh vực, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT-XH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai của Đất nước.
- Ngoài ra, các ưu điểm của công nghệ vũ trụ đã và đang là những thuận lợi cho thu thập dữ liệu lớn và quan sát không gian liên tục theo thời gian thực phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, cụ thể:
+ Dữ liệu ảnh vệ tinh từ các vệ tinh quan sát Trái đất là nguồn cung cấp thông tin không gian quan trọng cho nghiên cứu và giám sát các hoạt động sử dụng đất/biến động sử dụng đất (LU/LCC), hoạt động KT-XH, quốc phòng, thiên tai... Bởi dữ liệu vệ tinh đa thời gian cung cấp thông tin khách quan với độ phân giải khác nhau, đặc biệt trong các tình huống ứng phó khẩn cấp.
+ Việc quan sát bề mặt Trái đất bằng dữ liệu vệ tinh quang học hoặc quan sát mây phủ bằng dữ liệu khẩu độ tổng hợp (Rada) sẽ giúp rút ngắn thời gian phát hiện cần thiết để nắm bắt phạm vi thiên tai và giảm thời gian cần thiết cho ứng phó kịp thời đến từng khu vực cụ thể.
+ Đối với các lĩnh vực quan sát đại dương, những số liệu từ vệ tinh đóng góp vào hiệu quả phát hiện các tàu đánh cá bất hợp pháp; liên tục thu thập thông tin đồng nhất bằng dữ liệu vệ tinh quang học, cho phép phân tích hiện trạng, xu hướng ô nhiễm nước biển theo thời gian.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, bằng cách sử dụng dữ liệu vệ tinh trên phạm vi rộng, tần suất cao và độ phân giải lớn, khối lượng thông tin theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng sẽ góp phần tăng độ chính xác trong việc theo dõi sinh khối, dự báo năng suất, sản lượng cây trồng, cũng như giúp phát hiện, dự báo các hiện tượng thiên tai, thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, như hạn hán, xâm nhập mặn, mưa lớn,...
+ Trong lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng các dữ liệu vệ tinh không chỉ góp phần làm giảm thời gian và chi phí liên quan đến thu thập dữ liệu trên thực địa, mà còn giúp thu thập dữ liệu về hiện trạng, biến động rừng ở vùng sâu, vùng xa - những khu vực vốn khó tiếp cận. Đặc biệt, giúp cảnh báo cháy, theo dõi đám cháy và hỗ trợ phòng chống cháy rừng.
3.1.2. Khó khăn và thách thức
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội đã trình bày trên, còn không ít những khó khăn, thách thức khi triển khai phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ vào trong thực tiễn đời sống và sản xuất ở Việt Nam. Những khó khăn và thách thức hiện nay chủ yếu liên quan đến các vấn đề về: khung hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn tài chính, nguồn nhân lực, công nghiệp phụ trợ... còn rất hạn chế. Ngay cả nhận thức và sự hiểu biết cơ bản về KHCN vũ trụ cũng còn nhiều hạn chế.
- Về khung hành lang pháp lý: Hiện nay, Việt Nam chưa xây dựng hoàn thiện và ban hành hành lang pháp lý về hoạt động phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ. Đây là một trong những thách thức không nhỏ cho việc triển khai hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ vũ trụ. Nếu chúng ta xây dựng hệ thống thể chế, chính sách và hành lang pháp lý liên quan đầy đủ và hoàn thiện, sẽ bảo đảm cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vũ trụ được triển khai sâu rộng vào cuộc sống, tạo đà cho phát triển KT-XH, đưa các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ vũ trụ trở thành nhân tố quan trọng góp phần phát triển KT-XH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai của Đất nước.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hiện nay, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trang thiết bị và phần mềm cho phát triển, ứng dụng KHCN vũ trụ còn rất hạn chế. Hệ thống máy móc và trang thiết bị dùng cho nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn còn thiếu và yếu, nhiều thiết bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, đặc biệt là kết cấu hạ tầng không gian. Việc hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng không gian giúp phát triển các dịch vụ mới, cho phép ứng dụng vào các lĩnh vực, như khí tượng, năng lượng, viễn thông, bảo hiểm, vận tải, hàng hải, hàng không, phát triển đô thị, y tế, tài nguyên và môi trường..., tạo ra các lợi ích KT-XH rất lớn.
- Về nguồn lực tài chính: Trong những năm qua, mặc dù đầu tư ngân sách nhà nước cho ngành KHCN nói chung và lĩnh vực KHCN vũ trụ nói riêng tăng, nhưng vẫn còn rất thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển tiềm lực, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chưa nói đến đổi mới sáng tạo hiện nay. So với các nước, nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho KHCN ở Việt Nam còn hạn chế (trung bình chiếm gần 0,6% GDP, chiếm khoảng 40% tổng chi cho hoạt động R&D). Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ bị hạn chế, khiến cho các sản phẩm KHCN vũ trụ của chúng ta bị tụt hậu so với thế giới, dẫn đến làm giảm năng lực cạnh tranh. Cơ chế cải cách trong quản lý KHCN, đặc biệt trong quản lý tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng nhân tài tiến triển chậm, chi tiêu ngân sách phân tán và chưa thực sự hiệu quả.
- Về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ làm công tác KHCN vũ trụ ở nước ta, đặc biệt là các nhà khoa học đầu ngành còn thiếu về số lượng và yếu chất lượng, đội ngũ cán bộ trẻ còn mỏng so với yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý khoa học, nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc thu hút cán bộ học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực này chưa cao. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cả về số lượng và chất lượng đối với đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực KHCN vũ trụ đòi hỏi quá trình lâu dài[3], đây cũng là một thách thức không nhỏ cho việc phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ.
- Về lĩnh vực công nghiệp phụ trợ: KHCN vũ trụ tự thân nó không thể phát triển độc lập, được mà đòi hỏi cần thúc đẩy thị trường phụ trợ cho công nghệ vũ trụ, như tăng cường nhu cầu khai thác các ứng dụng từ công nghệ vũ trụ, tạo nhu cầu đủ hấp dẫn cho các thành phần kinh tế ứng dụng, hình thành hệ sinh thái, cùng tham gia xây dựng nền kinh tế vũ trụ. Bên cạnh việc tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, Việt Nam cũng cần có những chính sách nuôi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực KHCN vũ trụ hiện nay bằng môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ tốt, thu hút và chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận.
Ngoài ra, quá trình toàn cầu hóa khiến cho các sản phẩm KHCN nói chung và các sản phẩm liên quan đến công nghệ vũ trụ nói riêng đã và đang bị cạnh tranh với sản phẩm đến từ các nước phát triển. Đây là một thách thức rất lớn, không chỉ riêng lĩnh vực KHCN vũ trụ mà là thách thức chung cho cả nền KHCN Việt Nam.
3.2. Đối với tỉnh Lạng Sơn
Cùng với những khó khăn, những thuận lợi và cơ hội chung của Đất nước trong nghiên cứu phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, đối với các địa phương trên cả nước, nhất là những miền núi như tỉnh Lạng Sơn cũng có những khó khăn, thuận lợi lợi riêng, cụ thể:
3.2.1. Những thuận lợi
- Xác định KHCN và đổi mới sáng tạo là động lực chủ yếu cho tăng trưởng và phát triển bền vững, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng Nhân dân tỉnh Lạng Sơn, trong những năm qua đã chú trọng liên kết hợp tác, đầu tư vào KHCN cho phát triển KT-XH của tỉnh. Nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch đã và đang được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh, như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ X Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chỉ rõ nhiệm vụ “Tập trung phát triển KHCN, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống”; Kế hoạch số 257/KH-UBND về phát triển thị trường KHCN tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030; Kế hoạch số 147/KH-UBND về KHCN, đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách KHCN tỉnh Lạng Sơn năm 2024; Kế hoạch số 106/KH-UBND về triển khai Chiến lược phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030,... Đây là những điều kiện thuận lợi cho định hướng nghiên cứu phát triển và ứng dụng KHCN nói chung và công nghệ vũ trụ nói riêng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào phát triển KT-XH; bảo đảm an ninh và quốc phòng; quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; dự báo, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai,…
- Nhận thức rõ KHCN là then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Trong những năm qua tỉnh Lạng Sơn đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo phát triển các hoạt động công tác KHCN trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: nông nghiệp, nông thôn; lâm nghiệp; chăn nuôi; công nghiệp, thương mại và dịch vụ; y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; khoa học xã hội và nhân văn; quốc phòng và an ninh;… và đạt được những kết quả quan trọng. Đây là tiền đề thuận lợi cho các ngành, lĩnh vực tiếp tục phát huy và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,… Trong đó, có lĩnh vực KHCN vũ trụ.
- Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cũng đã và đang có những nghiên cứu và ứng dụng dữ liệu viễn thám trong các lĩnh vực chuyên môn, như: ứng dụng ảnh hàng không, ảnh viễn thám thành lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho 11/11 huyện, thành phố; xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng viễn thám phục vụ phát triển KT-XH với 02 nhiệm vụ: (1) Giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn bằng công nghệ viễn thám; (2) Giám sát hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn bằng công nghệ viễn thám.
3.2.2. Khó khăn và thách thức
- Đến nay, Lạng Sơn mới xây dựng được Kế hoạch[4], chưa xây dựng và triển khai được các chương trình, dự án ứng dụng KHCN vũ trụ cụ thể; việc ứng dụng KHCN vũ trụ trong quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, thiên tai và các lĩnh vực khác phục vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh và quốc phòng còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu và ứng dụng KHCN vũ trụ trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế như: Chưa có trang thiết bị, máy móc và công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu trong lĩnh vực ứng dụng KHCN vũ trụ, cũng như các lĩnh vực chuyên môn như hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS), tiếp nhận và xử lý ảnh viễn thám, cơ sở dữ liệu GIS,… cho các nghiên cứu chuyên ngành phục vụ phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn ngân sách KHCN của tỉnh ưu tiên đầu tư cho riêng lĩnh vực KHCN vụ trũ chưa thực sự được chú trọng, trong bối cảnh chung của tỉnh còn hạn chế về tài chính cho KHCN. Trong khi, nguồn hỗ trợ của Trung ương rất hạn chế.
- Nguồn nhân lực KHCN vũ trụ còn thiếu, số lượng cán bộ phụ trách, cán bộ chuyên môn sâu thực hiện các nhiệm vụ về KHCN vũ trụ còn hạn chế. Trên địa bàn tỉnh, hầu như chưa có đơn vị có chức năng nghiên cứu, các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ vũ trụ còn ít.
- Bên cạnh đó, nhận thức và sự hiểu biết về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của KHCN vũ trụ ứng dụng vào đời sống và các lĩnh vực KT-XH của một bộ phận cán bộ quản lý, doanh nghiệp hạn chế và chưa thật đầy đủ.
3.2.3. Một số giải pháp trong thời gian tới
Trong thực tế, KHCN nói chung ở nước ta vẫn chưa thực sự là động lực cải thiện năng suất và năng lực cạnh tranh để thúc đẩy phát triển KT-XH. Đối với lĩnh vực KHCN vũ trụ, chưa thực sự được triển khai sâu rộng và hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, là ở các địa phương, các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ còn chưa thực sự được quan tâm, đầu tư ngân sách tương xứng. Do đó, để phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cần thiết phải quan tâm giải quyết một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, xây dựng và triển khai đồng bộ một số cơ chế, chính sách cụ thể để ưu tiên cho phát triển và ứng dụng KHCN nói chung và lĩnh vực ứng dụng KHCN vũ trụ nói riêng phục vụ phát triển KT-XH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm an ninh, quốc phòng,… phục vụ phát triển bền vững. Trong đó, đặc biệt có cơ chế cho đầu tư nguồn lực tài chính, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thứ hai, bên cạnh thực hiện các mục tiêu KHCN chung, Sở KHCN tỉnh Lạng Sơn làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh quan tâm và ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực KHCN vũ trụ trong thời gian tới. Trong đó, cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nguồn phục vụ công tác quản lý tại địa phương ngay từ bây giờ để nuôi dưỡng niềm đam mê, nâng cao nhận thức và hiểu biết về KHCN vũ trụ. Đồng thời, có kế hoạch tuyển dụng cán bộ, công chức trẻ được đào tạo cơ bản về lĩnh vực KHCN vũ trụ về làm việc ở các cơ quan quản lý của tỉnh có liên quan đến lĩnh vực này.
- Thứ ba, khi xây dựng kế hoạch KHCN hằng năm, Sở KHCN tỉnh nên tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên một phần ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, huy động tối đa nguồn lực của Chương trình KC.13/21-30[5] và các Chương trình, Đề án khác ở trong nước và quốc tế.
- Thứ tư, hằng năm xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức hội thảo, đào tạo, tập huấn, chuyển giao các công nghệ, phần mềm chuyên ngành về lĩnh vực khoa học vũ trụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn để từng bước tăng cường ứng dụng vào thực tiễn.
- Thứ năm, tăng cường hợp tác, giao lưu, kết nối với các tổ chức KHCN như các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, cơ quan quản lý chuyên môn trong nước và quốc tế vốn có thế mạnh trong quản lý nhà nước, triển khai nghiên cứu và ứng dụng KHCN vũ trụ để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu cũng như xây dựng và tổ chức triển khai các nhiệm vụ KHCN về ứng dụng công nghệ vũ trụ vào phát triển KT-XH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm an ninh, quốc phòng,… trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. KẾT LUẬN
- Chiến lược phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ ban hành cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã và đang quan tâm đến công tác nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ vũ trụ vào phát triển các lĩnh vực KT-XH, bảo đảm an ninh và quốc phòng, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, cung cấp đa dạng dịch vụ cho người dân; nâng cao tiềm lực KHCN của Đất nước, góp phần bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững KT-XH và bảo đảm các lợi ích quốc gia khác.
- Những cơ hội, thuận lợi cũng như các khó khăn, thách thức là không nhỏ đối với Việt Nam trong phát triển KHCN vũ trụ hiện nay cũng như những năm tới. Để phát triển KHCN vũ trụ, chúng ta cần tận dụng thành tựu và kinh nghiệm của các nước đi trước để “đi tắt, đón đầu” những thời cơ và thuận lợi, đồng thời khắc phục được những khó khăn, hạn chế như hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn tài chính, nhân lực, công nghiệp phụ trợ,… để tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực KHCN này phát triển xứng tầm. Đặc biệt, tận dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số.
- Đối với tỉnh Lạng Sơn, mặc dù cũng có những thuận lợi ban đầu, như sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp trong việc phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ, song trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cũng gặp không ít những khó khăn, hạn chế về nguồn lực tài chính, cơ chế chính sách ưu tiên cho phát triển và ứng dụng lĩnh vực KHCN hết sức đặc thù này. Những khó khăn, hạn chế về hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn,… cũng như nhận thức của cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
- Để phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ phục vụ phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới, cần triển khai đồng bộ những giải pháp như: (1) Xây dựng và triển khai đồng bộ một số cơ chế, chính sách cụ thể để ưu tiên cho phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ; (2) Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; (3) Bố trí kinh phí xây dựng và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ bám sát nhu cầu thực tiễn của địa phương; (4) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức hội thảo, đào tạo, tập huấn, chuyển giao các công nghệ, phần mềm chuyên ngành về lĩnh vực khoa học vũ trụ; (5) Tăng cường hợp tác, giao lưu và kết nối với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước cho phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ, kể cả huy động nguồn lực tài chính và nhà khoa học có trình độ.
PGS.TS Lưu Thế Anh1, PGS.TS Bùi Ngọc Quý