Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Khoa học và Công nghệ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng bạch đàn keo lai dòng PNCT3 tại huyện Hữu Lũng

1. Thông tin chun

1. Thông tin chung

Dòng PNCT3 là giống tiến bộ kỹ thuật đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tại Quyết định số 388-QĐ-BNN-TCLN ngày 07/3/2014.

Năng suất khảo nghiệm trồng tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng đạt 34,7m3/ha/năm ở thời điểm 28 tháng tuổi.

Đặc điểm sinh trưởng: các cây trong lâm phần sinh trưởng rất đồng đều, thân thẳng, ít cành nhánh, khả năng tỉa thưa tự nhiên tốt, khả năng chống chịu bệnh tốt.

2. Điều kiện gây trồng

Khuyến cáo trồng tại khu vực khảo nghiệm thuộc xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng hoặc những nơi có điều kiện tương tự với đặc điểm như sau:

Địa hình đồi núi thấp. Độ cao so với mực nước biển từ: 100m - 150m. Độ dốc trung bình: 170 - 200. Nhiệt độ trung bình năm: 21,7oC; Lượng mưa trung bình: 1.535,7mm/năm; Độ ẩm không khí: 81,7%. Đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá phấn sa (Fs); tầng đất dày trung bình: 50 cm -150cm. Thành phần cơ giới thịt trung bình.

3. Nguồn giống và tiêu chuần cây con trồng rừng

3.1. Nguồn giống

Sử dụng cây giống được sản xuất từ nguồn giống mô hoặc hom có nguồn gốc xuất xứ theo quy định của Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ- BNN ngày 29/12/2005.

3.2. Tiêu chuẩn cây con trồng rừng

Căn cứ kết quả khảo nghiệm và tiêu chuẩn ngành 04-TCN-26-2001 ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-BNN-KHCN ngày 31/05/2001 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT V/v ban hành Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh Bạch đàn bằng các dòng vô tính chọn lọc. Tiêu chuẩn cây con trồng rừng như sau:

- Tuổi cây: 2 – 2,5 tháng.

- Đường kính cổ rễ:  0,30 cm.

- Chiều cao: 25 – 35 cm.

- Cây khỏe mạnh, hình dáng cân đối, không sâu bệnh, không cong queo, không cụt ngọn.

4. Thiết kế trồng rừng

Thiết kế trồng rừng thâm canh Bạch đàn PNCT3 theo Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 128 - 2006 về quy trình thiết kế trồng rừng được ban hành kèm theo Quyết định số 4108 QĐ/BNN-KHCN ngày 29/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Chuẩn bị trồng rừng

5.1. Xử lý thực bì

 Phương pháp: Sử dụng phương pháp phát dọn toàn diện.

Kỹ thuật: Phát từ chân dốc phát lên, phát sát gốc thảm tươi, dây leo, cây bụi, ... băm nhỏ cành nhánh rải đều trên diện tích, khi khô thì đốt, không để ngọn lửa lây lan.

5.2. Làm đất trồng rừng

Nhằm đảm bảo cho đất tơi xốp, đủ ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng tốt.

+ Phương pháp: Làm đất theo hố (khuyến khích đào hố bằng máy). Hố được bố trí theo hàng chạy theo đường đồng mức, các hố bố trí theo hình nanh sấu. Khoảng cách giữa các hố và các hàng theo thiết kế. Tiến hành cuốc hố trước khi trồng 1 tháng.

+ Kích thước hố: (40x 40 x 40) cm hoặc có thể rộng hơn càng tốt.

+ Bón phân và lấp hố: Cuốc hố xong sau 2 - 3 tuần mới lấp, lấp hố trước khi trồng 1 tuần, kết hợp với bón phân: lượng phân bón 0,2kg NPK + 0,3kg phân vi sinh/hố (khuyến cáo sử dụng phân NPK loại có hàm lượng 16.16.8 hoặc NPK đầu trâu). Dùng cuốc đưa lớp đất màu xuống trước sau đó vạc cỏ xung quanh miệng hố, kéo cỏ, rễ cây, đá lẫn ra ngoài, lấp đất cho đầy hố.

6. Thời vụ trồng rừng

Trồng rừng vào vụ xuân hoặc xuân hè, trồng từ tháng 3 đến tháng 5, trong những ngày râm mát, có mưa, đất đủ ẩm, nếu thời tiết không thuận lợi có thể trồng muộn hơn từ 10 - 15 ngày.

7. Kỹ thuật trồng rừng.

- Phương thức trồng: Trồng rừng thuần loại.

- Phương pháp trồng: Trồng rừng bằng cây con có bầu.

- Mật độ trồng: Tùy vào mục đích kinh doanh, có thể trồng rừng với mật độ từ 1.100 - 1.660 cây/ha (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 3m hoặc cây cách cây 2m, hàng cách hàng 3m).

- Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc hoặc xẻng tạo một hốc ở giữa hố đã lấp sâu hơn bầu cây 2-3 cm. Dùng dao nhọn hay lưỡi lam rạch vỏ bầu, đặt cây ngay ngắn giữa hố, sao cho bộ rễ ở trạng thái tự nhiên (không bị cong gập) vun đất nhỏ, mịn kín rễ, giữ cho cây đứng thẳng rồi nhấc nhẹ thân cây lên 1,2cm tạo cho bộ rễ thẳng, sau đó ép đất xung quanh cây, lấp đất phủ kín cổ rễ cây từ 1-2cm.

- Trồng dặm: Sau khi trồng rừng từ 8-10 ngày tiến hành kiểm tra tỉ lệ sống để trồng dặm đảm bảo tỉ lệ sống trong năm đầu của lô rừng đạt trên 85%.

8. Chăm sóc và bảo vệ rừng

Chăm sóc rừng trồng được tiến hành sau khi trồng cho đến khi rừng khép tán bao gồm: Phát quang thực bì, làm cỏ, xới đất, bón phân, tỉa cây, tỉa chồi.

+ Phát quang thực bì: Sau khi trồng trong 3 năm đầu phải phát quang mỗi năm 2 lần vào trước mùa sinh trưởng của cây trồng. Phát dây leo, cây bụi không có giá trị kinh tế, phát sát gốc, dập cành nhánh sát mặt đất.

+ Làm cỏ: Tiến hành ngay sau khi rừng mới trồng từ 1 - 3 tháng. Trong 3 năm đầu, mỗi năm làm cỏ 2 lần đúng thời vụ, yêu cầu làm cỏ sạch xung quanh gốc cây với đường kính từ 80 - 100 cm.

+ Xới đất vun gốc: Xới đất vun gốc làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, giữ ẩm cho cây. Trong 3 năm đầu mỗi năm xới đất vun gốc từ 1 - 2 lần sau mùa mưa. Độ sâu lớp đất xới thông thường từ 8 - 13 cm, đường kính xới vun gốc từ 80 - 100 cm. Lưu ý không làm tổn thương đến rễ cây.

+ Bón phân: Bón phân trong 2 năm đầu là một biện pháp quan trọng nhằm tăng thêm dinh dưỡng cho cây sinh trưởng mạnh, tăng sức đề kháng cho cây. Đào rãnh xung quanh gốc cây theo hình chiếu tán lá, bón phân rồi lấp đất. Lượng phân bón 0,2kg NPK + 0,3kg phân vi sinh/cây/năm (khuyến cáo sử dụng phân NPK loại có hàm lượng 16.16.8 hoặc NPK đầu trâu).

- Phòng trừ sâu bệnh:

Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây rừng. Tuỳ theo mức độ phát triển của sâu bệnh mà áp dụng biện pháp kỹ thuật phòng trừ theo quy định.

- Bảo vệ rừng:

 Là việc làm thường xuyên và là trách nhiệm của chủ rừng thông qua những biện pháp ngăn chặn tác động phá hoại của sâu bệnh, lửa rừng, gia súc và chặt phá của con người./.

Nguồn kết quả các đề tài nghiên cứu KHCN

 

 

 

 

 

 

 

Post type
Featured

Nguồn:sokhcn.langson.gov.vn Sao chép liên kết