Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Khoa học và Công nghệ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Triển khai chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) năm 2024

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024, trong đó giao Bộ Khoa học và Công nghệ triển hai và công bố Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hàng năm. Ngày 25/7/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã gửi các tỉnh, thành phố tài liệu hướng dẫn các địa phương cung cấp dữ liệu và hồ sơ minh chứng phục vụ tính toán chỉ số PII năm 2024. Bộ chỉ số PII được xây dựng nhằm cung cấp bức tranh thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển KT-XH dựa trên KHCN&ĐMST của từng địa phương, qua đó cung cấp căn cứ và bằng chứng về điểm mạnh, điểm yếu, về các yếu tố tiềm năng và các điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển KT-XH dựa trên KH,CN&ĐMST của từng địa phương, giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các cấp lãnh đạo của địa phương có cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định, lựa chọn các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển KT-XH của địa phương dựa trên KH,CN&ĐMST.

Bộ chỉ số đo lường ĐMST cấp địa phương (Provincial Innovation Index - PII) do Bộ KH&CN xây dựng, triển khai từ năm 2023. Bộ chỉ số này có 52 chỉ số, chia làm 7 trụ cột (theo nguyên lý của Bộ chỉ số GII), gồm: 5 trụ cột đầu vào phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) dựa trên KH&CN, ĐMST (thể chế; vốn con người và nghiên cứu và phát triển; cơ sở hạ tầng; trình độ phát triển của thị trường; trình độ phát triển của doanh nghiệp); 2 trụ cột đầu ra phản ánh kết quả tác động của KH&CN và ĐMST vào phát triển KTXH (sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ; tác động).

 

 

Khung chỉ số PII năm 2024

Dữ liệu phục vụ xây dựng Bộ chỉ số PII 2024 được lấy từ hai nguồn chính là: Số liệu thống kê, quản lý Nhà nước được công bố chính thức từ các bộ, cơ quan quản lí Nhà nước, tổ chức ở Trung ương (39/52 chỉ số); do các địa phương thu thập và cung cấp - kèm theo các tài liệu minh chứng (13/52 chỉ số). Trong đó, năm 2024 có một số chỉ số do địa phương cung cấp điều chỉnh so với năm 2023 như sau: (1) Bớt chỉ số 4.1.2. Tài chính vi mô/GRDP; (2) Thêm 01 chỉ số 4.2.3. Đóng góp trong GDP cả nước; (3) Điều chỉnh mẫu số của 02 chỉ số là chỉ số 5.2.2. Số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động của địa phương (%) và Chỉ số  5.2.3. Số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động trên địa bàn địa phương (năm 2023, mẫu số của hai chỉ số này là “doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn địa phương”).

Các chỉ số do địa phương cung cấp dữ liệu và hồ sơ minh chứng gồm:

(1) Chỉ số 1.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của địa phương, lien quan đến các nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ; Chuyển đổi số; Phát triển công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề; Phát triển sản phẩm nông nghiệp, phát triển nông thôn; Phát triển dịch vụ logistics; Phát triển và thu hút nhân lực; Phát triển văn hóa, nghệ thuật, du lịch; Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Các văn bản chính sách khác có liên quan đến KHCN&ĐMST.

(2) Chỉ số 2.1.2. Tỉ lệ học sinh trung học tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật trên tổng số học sinh trung học (%)

(3) Chỉ số 2.1.3. Chi cho giáo dục và đào tạo bình quân 1 người đi học (triệu đồng)

(4) Chỉ số 2.2.2. Tỉ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/ GRDP (%)

(5) Chỉ số 2.2.4. Số tổ chức KH&CN/10,000 dân

(6) Chỉ số 4.2.3. Đóng góp trong GDP cả nước (%)

(7) Chỉ số 3.2.2. Tỉ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp (%)

(8) Chỉ số 5.2.1. Hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp (%)

(9) Chỉ số 5.2.2. Số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động của địa phương

(10) Chỉ số 5.2.3.  Số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1,000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động trên địa bàn địa phương

(11) Chỉ số 6.3.2. Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1,000 doanh nghiệp

(12) Chỉ số 6.3.3. Tỉ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương (%)

(13) Chỉ số 7.1.2. Số lượng sản phẩm OCOP/tổng số đơn vị hành chính cấp xã

Trong các ngày 01-02/8/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hội thảo hướng dẫn cung cấp dữ liệu, hồ sơ minh chứng phục vụ tính toán Chỉ số PII năm 2024. Phát biểu tại Hội thảo, Thứ trưởng Hoàng Minh chỉ đạo các địa phương tập trung triển khai thu thập và cung cấp đầy đủ dữ liệu, hồ sơ mình chứng đúng thời gian để tính toán được chỉ số đổi mới sáng tạo của từng đại phương, đồng thời nhấn mạnh mục đích cuối cùng của chỉ số không phải là kết quả xếp hạng của các địa phương mà là việc khai thác kết quả của chỉ số để đưa ra các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dựa trên KH, CN&ĐMST.

Thứ trưởng Hoàng Minh phát biểu chỉ đạo khai mạc Hội thảo hướng dẫn thu thập và cung cấp dữ liệu, hồ sơ minh chứng phục vụ tính toán Chỉ số PII năm 2024

Hà Thị Thu Hương